“Người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không?” là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt là đối với những người nước ngoài đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam và có nhu cầu sở hữu đất đai, nhà ở. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết câu hỏi trên, đồng thời cung cấp thông tin về các điều kiện và thủ tục pháp lý khác.
Mục lục
Liệu người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không?
Đầu tiên, người nước ngoài được đề cập đến trong bài viết này sẽ bao gồm hai đối tượng là người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam và người nước ngoài đang không cư trú tại Việt Nam. Và theo Khoản 5 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam (Luật số: 24/2008/QH12, ngày 13/11/2008) quy định: Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
Kế đến, về quyền sử dụng đất tại Việt Nam của người nước ngoài được quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 (Luật số: 45/2013/QH13, ngày 29/11/2013) cho biết người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Có thể bạn quan tâm:
Như vậy, theo quy định trên, cả người nước ngoài đang hoặc không định cư ở Việt Nam đều không thuộc các đối tượng được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hay được quyền nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 186 Luật Đất 2013 quy định, nếu người nước ngoài là đối tượng nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Việt Nam, thì người nước ngoài không được cấp Sổ đỏ nhưng có quyền chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất thừa kế. Cụ thể như sau:
1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
2. Tặng cho quyền sử dụng đất: Người được tặng cho phải là Nhà nước, cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất và phù hợp pháp luật về nhà ở. Trong đó, người nước ngoài được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho.
3. Chưa chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất: Người nước ngoài nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.
Tóm lại, người nước ngoài không được đứng tên trên Sổ đỏ tại Việt Nam.
Người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không? Điều kiện để người nước ngoài được đứng tên sổ đỏ là gì?
Như đã biết, người nước ngoài bất kể đang định cư tại Việt Nam hay không đều không thuộc đối tượng được đứng tên trên Sổ đỏ tại Việt Nam. Tuy vậy, người nước ngoài vẫn có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam dưới những hình thức như sau:
Người nước ngoài sở hữu nhà ở chung cư
Người nước ngoài được phép mua và sở hữu nhà ở chung cư tại Việt Nam theo hình thức sở hữu chung với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam.
Người nước ngoài sở hữu nhà ở thông qua thừa kế
Người nước ngoài được phép thừa kế nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Người nước ngoài sở hữu nhà ở theo hình thức hợp đồng thuê đất dài hạn
Người nước ngoài được phép thuê đất dài hạn tại Việt Nam để xây dựng nhà ở.
Người nước ngoài sở hữu nhà ở theo hình thức đầu tư vào các dự án bất động sản được phép
Người nước ngoài được phép đầu tư vào các dự án bất động sản được phép tại Việt Nam và sở hữu nhà ở trong dự án đầu tư đó.
Như vậy, Luật Hoàng Nguyễn với bài viết này đã cung cấp các thông tin liên quan đến vấn đề đang được quan tâm là liệu người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, đồng thời biết thêm nhiều thông tin liên quan khác, kính mời quý độc giả đón đọc các bài viết mới trong thời gian tới, hoặc liên hệ ngay với Luật Hoàng Nguyễn để được tư vấn cụ thể về các vấn đề pháp lý!
Xem thêm:
- đất cho tặng có được bán không
- đất chưa có sổ đỏ có được xây nhà không
- đất chưa lên thổ cư có xây nhà được không
Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ
- Công ty TNHH Luật Hoàng Nguyễn
- Hotline: 09464 99998
- Zalo: 09464 99998
- Email: info@luathoangnguyen.vn
- Trụ sở: Số 52 Vĩnh Phúc, Quận Ba Đình, Hà Nội